Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai dựa vào những quy định nào?

0
Rate this post

Hiện nay, tranh chấp đất đai là vấn đề muôn thuở, lúc nào cũng có thể phát sinh. Vậy nhiều người thắc mắc rằng căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai dựa vào những quy định nào? DignityLaw sẽ giải đáp thắc mắc trên cùng một số vấn đề liên quan qua bài tư vấn dưới đây:

1. Thế nào là tranh chấp đất đai?

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.

Tranh chấp đất đai chỉ những trường hợp phát sinh những tranh chấp xác định được ai là người có quyền sử dụng đất. Bao gồm cả việc tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất, lối đi chung. Việc xác định tranh chấp nào là tranh chấp đất đai rất quan trọng vì thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khác với thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai

Phạm vi tranh chấp đất đai rất rộng và có thể phân chia thành các dạng chủ yếu sau:

  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất (tranh chấp về ranh giới đất, tranh chấp đòi lại đất, …)
  • Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Ví dụ: yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố hợp đồng vô hiệu,..
  • Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
  • Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
  • Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất… 

2. Những quy định được xác định là căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay ?

Khi tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ:

  • Các quy định của Luật Đất đai;
  • Các văn bản pháp luật có liên quan.

Bên cạnh đó, phía bên cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ xem xét tới các chứng cứ, tài liệu liên quan đến tranh chấp mà các bên cung cấp như:

  • Hồ sơ địa chính về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lưu tại cơ quan cấp
  • Giấy chứng nhận;
  • Giấy tờ nguồn gốc đất, quá trình biến động đất, ….

Hiện nay, tồn tại hai loại tranh chấp đất đai cơ bản: 

  • Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có giấy tờ.

Trường hợp tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ. Sẽ có một số loại Giấy chứng nhận tùy vào từng giai đoạn như sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận:

  • Quyền sử dụng đất;
  • Quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất;
  • Quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Khi giải quyết trong trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ phải xem xét, căn cứ vào những thông tin ghi nhận trên sổ để đưa ra kết quả giải quyết.

Trường hợp tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trong trường hợp người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người đó có thể đưa ra những giấy tờ liên quan chứng minh cho việc sử dụng đất của mình theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất; Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được xác định là trường hợp đất không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Lưu ý

Đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nêu trên mà phát sinh ra tranh chấp thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận vụ việc sẽ giải quyết tranh chấp dựa trên các căn cứ như sau:

  • Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
  • Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp
  • Bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
  • Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch;
  • Kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
  • Quy định của pháp luật về giao đất; cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất.

3. Ủy ban nhân dân xã sẽ giải quyết tranh chấp đất đai như nào?

Khi tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thì sẽ được áp dụng phương thức là hòa giải.

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các hoạt động sau:

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp;
  • Thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp:
    • Nguồn gốc đất;
    • Quá trình sử dụng đất;
    • Hiện trạng sử dụng đất.
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.

Sau khi tiến hành kiểm tra và xác minh tranh chấp thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của:

  • Các Bên tranh chấp;
  • Thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản gồm các nội dung:

  • Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
  • Thành phần tham dự hòa giải;
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
  • Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Lưu ý

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Ngoài ra, đối với trường hợp tranh chấp đất không có giấy tờ thì sẽ được giải quyết theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, các bạn vui lòng liên hệ với DignityLaw

Leave A Reply

Your email address will not be published.