CÓ NÊN MUA XE MÁY CŨ MẤT GIẤY TỜ HAY KHÔNG?

0
Rate this post

Giấy tờ xe là một yêu cầu không thể thiếu khi tham gia giao thông, tuy nhiên hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều xe cx mất giấy tờ? Vậy thủ tục mua xe cũ như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu

  1. Mua xe máy cũ cần giấy tờ gì? 

Đối với bên bán, cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  1. Giấy tờ xe bản gốc;
  2. CMND và sổ hộ khẩu bản gốc;
  3. Giấy xác nhận độc thân nếu chưa lập gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn. 

Trong khi đó, bên mua xe cần chuẩn bị:

  1. Tiền mua xe;
  2. Lệ phí sang tên xe;
  3. CMND và sổ hộ khẩu bản gốc. 
  4. Có nên mua xe máy mất giấy tờ hay không? Pháp luật quy định như thế nào?

Trong thời đại hiện nay, xe máy đã trở thành phương tiện di chuyển phổ biến và không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam. Theo thống kê, có đến 85% dân số sử dụng xe máy để di chuyển. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và tuân thủ quy định giao thông, việc có giấy tờ xe là một yếu tố vô cùng quan trọng. 

Khi tham gia giao thông, cơ quan chức năng có thể kiểm tra giấy tờ bất cứ lúc nào. Để tuân thủ quy định, bạn cần trình giấy tờ xe khi bị kiểm tra trên đường và cần đầy đủ giấy tờ liên quan khi mua xe cũ. Nếu thiếu giấy tờ, bạn không thể mua lại xe cũ hoặc thực hiện việc mua bán xe mà không có giấy tờ là vi phạm pháp luật.

Khi mua xe giá rẻ trên mạng, việc không có đầy đủ giấy tờ xe có thể dẫn đến tình trạng bị lừa tiền. Vì vậy, để đảm bảo an toàn và tuân thủ pháp luật, việc có đầy đủ giấy tờ xe là rất cần thiết trong quá trình tham gia giao thông và giao dịch mua bán xe.

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe đã trải qua việc chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng không có hoặc thiếu giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ phải tuân thủ quy định về đăng ký và chuyển quyền sở hữu theo Điều 19 của Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021. Nếu không có giấy tờ hợp pháp về chuyển quyền sở hữu, người mua sẽ không thể thực hiện thủ tục sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền. 

Bạn cũng có thể đăng ký chính chủ cho xe mua không có giấy tờ nếu giấy tờ xe bị mất do người bán. Tuy nhiên, nếu không thuộc vào trường hợp trên, bạn sẽ phải có giấy tờ để thực hiện việc sang tên hay đổi chủ. Việc này có nghĩa là nếu bạn không tìm được chủ sở hữu trước đó của chiếc xe, bạn sẽ không thể thực hiện việc sang tên hoặc đăng ký chủ quyền cho chiếc xe được.

  1. Những rủi ro cần biết

3.1. Về dân sự

Thường thì những chiếc xe giá rẻ thường là kết quả của các hành vi trộm cắp hoặc lừa đảo. Nếu người mua biết rằng chiếc xe mà họ đang mua đã bị phạm tội, nhưng vẫn tiếp tục giao dịch mua bán, thì giao dịch đó sẽ bị tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

 Khi giao dịch được tuyên bố vô hiệu, các bên sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo khoản 2 của Điều 131 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, nếu phát hiện rằng chiếc xe mà người mua đã mua là một tài sản bị trộm cắp, người mua sẽ phải giao xe lại cho cơ quan công an để phục vụ cho công tác điều tra và sau đó trả lại cho người bị mất. 

Trong tình huống này, người mua xe sẽ phải đối mặt với rủi ro mất cả tiền mua xe và xe. Mặc dù theo quy định, người mua có thể yêu cầu bên bán hoàn trả tiền do giao dịch bị vô hiệu, nhưng thực tế không phải lúc nào bên bán cũng sẵn lòng hoàn trả. Nếu muốn khởi kiện để đòi lại số tiền, người mua sẽ phải trải qua nhiều thủ tục pháp lý phức tạp, tốn kém thời gian và tiền bạc.

3.2. Về hành chính

 Nếu không thể thực hiện việc chuyển tên xe cho xe không có giấy tờ mua bán, người mua xe có thể bị xử phạt vì vi phạm về việc sử dụng xe không phải chủ sở hữu. Mức phạt được quy định trong Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, và nó sẽ chỉ bị áp dụng trong hai trường hợp sau đây: 

(1) Qua quá trình điều tra và giải quyết vụ tai nạn giao thông

(2) Qua quá trình đăng ký xe. 

Vì vậy, trong trường hợp người mua xe đem xe không có giấy tờ mua bán và gây ra tai nạn giao thông, có khả năng cao họ sẽ bị xử phạt vì vi phạm quy định về xe không chính chủ.

Nếu không thể thực hiện việc chuyển tên xe cho xe không có giấy tờ mua bán, người mua xe có thể bị xử phạt vì vi phạm về việc sử dụng xe không phải chủ sở hữu với mức phạt như sau:

 Xe máy

Đối với cá nhân: 400.000 – 600.000 đồng

Đối với tổ chức: 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng

3.3. Về hình sự

Nếu người mua xe biết rõ xe mình mua giá rẻ không có giấy tờ mua là tài sản do phạm tội mà có, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, như quy định tại Điều 323 của Bộ luật Hình sự 2015.

Các mức phạt cụ thể cho tội phạm này như sau:

– Khung 1: Phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ trong thời hạn từ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.

– Khung 2: Phạt tù từ 03 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức.

+ Có tính chất chuyên nghiệp.

+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100 – dưới 300 triệu đồng.

+ Thu lợi bất chính từ 20 – dưới 100 triệu đồng.

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Khung 3: Phạt tù từ 07 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đến dưới 01 tỷ đồng.

+ Thu lợi bất chính từ 100 – dưới 300 triệu đồng.

– Khung 4: Phạt tù từ 10 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 01 tỷ đồng trở lên.

+ Thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng trở lên.

– Ngoài ra, còn có phạt bổ sung: Phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Leave A Reply

Your email address will not be published.