Mục lục bài viết
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Vậy làm sổ đỏ năm 2023 có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không? Hãy cùng tìm hiểu
1. Khái quát về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy chứng nhận độc thân, được quy định trong các văn bản pháp lý, chính xác được gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận rằng người đó hiện tại đang là độc thân (không có quan hệ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình).
Theo khoản 2, Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau, bao gồm làm thủ tục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, hoặc sử dụng vào các mục đích khác như mua bán nhà đất, vay tiền, thế chấp.
Tuy nhiên, mục đích sử dụng giấy chứng nhận độc thân phải được ghi rõ trong giấy và người được cấp giấy chỉ được sử dụng giấy đó cho mục đích đã được ghi rõ.
2. Làm sổ đỏ năm 2023 có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Như đã trình bày trước đó, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại tài liệu xác định xem tại thời điểm cấp giấy, cá nhân đó có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác hay không. Điều này cũng đồng nghĩa với việc giấy tờ này có thể được sử dụng để xác định xem tại một thời điểm nào đó, cá nhân đó đã có vợ hoặc chồng hay chưa.
Hiện nay, thủ tục liên quan đến việc làm sổ đỏ như chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay cấp đổi sổ đỏ là rất phổ biến. Tuy nhiên, để thực hiện các thủ tục này, cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật đất đai và các luật chuyên ngành liên quan, trong đó có luật hôn nhân và gia đình.
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cũng là một loại tài sản của một cá nhân hoặc hộ gia đình. Theo quy định của luật hôn nhân gia đình, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng, chỉ trừ các trường hợp tài sản được tặng riêng, thừa kế riêng hoặc được mua bằng tiền riêng của một trong hai vợ chồng. Tài sản được hình thành trước hoặc sau hôn nhân sẽ là tài sản riêng của cá nhân đó.
Để xác định quyền sử dụng đất hoặc tài sản được ghi nhận trong sổ đỏ là tài sản riêng hay chung của vợ chồng, cá nhân cần phải xác minh tình trạng hôn nhân tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Điều này có thể được thực hiện bằng cách yêu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài các giấy tờ liên quan đến thửa đất như sổ đỏ, giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, tờ khai thông tin theo mẫu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng là một giấy tờ quan trọng trong việc làm sổ đỏ.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giúp xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung hay riêng của vợ/chồng, vì vậy nó rất quan trọng. Nếu đây là tài sản riêng, hình thành trước hôn nhân, cá nhân đó sẽ không cần chữ ký của vợ/chồng để thực hiện các thủ tục mua bán, tặng cho, hay thế chấp tài sản này. Để đảm bảo tính minh bạch và tránh tranh chấp sau này, pháp luật yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Điều này cũng nhằm tránh những khó khăn trong việc quản lý, bởi Luật đất đai không yêu cầu bắt buộc ghi cả tên vợ và chồng trên sổ đỏ, và chỉ cần tên của một người trong sổ đỏ cũng có thể xác định đó là tài sản chung nếu nó hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Ngoài ra, việc cấp đổi sổ đỏ do bị rách hoặc cũ cũng cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định liệu sổ đất này có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không. Tất cả những quy định này đều giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài sản đất đai, tránh tranh chấp và xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản này sau này.
3. Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
3.1. Thành phần hồ sơ
Những giấy tờ phải nộp:
Để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, các giấy tờ sau đây phải được nộp:
– Trong trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết, cần xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, cần nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
– Trong trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc vì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định, cần nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
– Nếu cần ủy quyền cho người khác thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật, văn bản ủy quyền cần được lập theo quy định. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần chứng thực cho văn bản ủy quyền.
Giấy tờ phải xuất trình:
Các giấy tờ sau đây phải được xuất trình để chứng minh về nhân thân của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp các thông tin cá nhân đã có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT và được hệ thống điền tự động thì không cần phải tải lên (nếu sử dụng hình thức trực tuyến).
Ngoài ra, người yêu cầu cũng phải xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân theo các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Tuy nhiên, nếu các thông tin này đã được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng các phương thức trên thì không cần phải xuất trình (nếu sử dụng hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (nếu sử dụng hình thức trực tuyến).
Nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính, người yêu cầu cần phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực của các giấy tờ được yêu cầu xuất trình như đã nêu trên.
3.2. Trình tự thực hiện
Công dân có thể nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật cho cán bộ tư pháp tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trên Cổng thông tin dịch vụ công quốc gia. Cán bộ tư pháp phải xác minh thông tin mà công dân đã khai báo trong tờ khai theo mẫu và kiểm tra tình trạng hôn nhân của công dân cùng các giấy tờ chứng minh nhân thân trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc. Nếu công dân đủ điều kiện để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cán bộ tư pháp sẽ trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân yêu cầu.
Nếu công dân đã đăng ký thường trú tại nhiều địa điểm khác nhau, công dân phải tự đến những nơi mà mình đã đăng ký thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Trong trường hợp công dân không thể tự chứng minh được, cán bộ tư pháp sẽ báo cáo cho chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bằng văn bản để yêu cầu UBND cấp xã nơi công dân đã từng cư trú tiến hành xác minh và kiểm tra tình trạng hôn nhân của công dân.
Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất năm 2023