Mục lục bài viết
Quản lý doanh nghiệp tư nhân là gì? Pháp luật quy định như thế nào về quản lý doanh nghiệp tư nhân? Cùng Dignity Law tìm hiểu qua bài viết này:
1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân
Theo khoản 1 Điều 268 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ va tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động doanh nghiệp.
1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp chỉ có 1 chủ sở hữu – người đầu tư toàn bộ tài sản;
- Không có tư cách pháp nhân vì sự tách rời tài sản doanh nghiệp và chủ sở hữu;
- Chịu trách nhiệm vô hạn về toàn bộ khoản nợ và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh;
- Khả năng huy động vốn thấp, không được phép phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu
Với doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu có quyền đăng ký và quản lý vốn đầu tư. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký:
- Đúng số vốn đầu tư và ghi rõ số tiền bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng;
- Các tài sản khác (loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của từng loại).
Tất cả các tài sản, bao gồm cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng trong hoạt động kinh doanh phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể quyết định tăng hoặc giảm vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Thủ tục này cũng phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trong trường hợp giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thực hiện sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Một cá nhân chỉ được phép làm chủ một doanh nghiệp tư nhân và phải đăng ký và chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
1.2. Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân:
- Thủ tục thành lập đơn giản.
- Toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình;
- Xây dựng sự tin tưởng cho khách hàng, đối tác bằng chế độ trách nhiệm vô hạn;
1.3. Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:
- Sự phát triển của doanh nghiệp có thể gặp khó khăn, cản trở khi không có tư cách pháp nhân;
- Không được làm chủ hộ kinh doanh cá thể hay thành viên của công ty hợp doanh.
2. Quy định về quản lý doanh nghiệp tư nhân
Quản lý trong doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó giúp đưa ra quyết định chiến lược, kế hoạch hoạt động và phát triển bền vững. Theo quy định tại Điều 190 của Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân:
- Có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, bao gồm:
- Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Có thể tự mình hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn chịu trách nhiệm toàn diện về tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
- Là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân trong việc giải quyết các vấn đề dân sự, đại diện cho các bên liên quan như:
- Nguyên đơn
- Bị đơn
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ trước Trọng tài, Tòa án và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Theo quy định trên, chủ doanh nghiệp tư nhân được ủy quyền đại diện cho công ty và có quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh. Điều này mang lại lợi ích đặc biệt cho những người sáng lập doanh nghiệp và mong muốn giữ quyền kiểm soát cao nhất trong công ty của mình.
Tuy nhiên, do cấu trúc đơn giản của doanh nghiệp tư nhân, việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh có thể gặp khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê một người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để quản lý công ty. Nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, dù công việc quản lý được giao cho người khác.
Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân và đại diện cho công ty trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp trước Trọng tài hoặc Tòa án.
3. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và cần chịu trách nhiệm một số nhiệm vụ sau
Các nhiệm vụ cần chịu trách nhiệm(1):
- Tuân thủ các điều kiện kinh doanh liên quan đến ngành nghề và đầu tư kinh doanh, nhằm đảm bảo duy trì những điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, theo quy định của Luật Đầu tư.
- Tổ chức các hoạt động kế toán, lập và gửi báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán và thống kê.
- Thực hiện việc khai thuế và nộp thuế, cũng như thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm:
- Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, vì doanh nghiệp tư nhân được coi như một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các thu nhập khác ngoài thu nhập từ doanh nghiệp tư nhân, theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Các nhiệm vụ cần chịu trách nhiệm (2):
- Bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo các tiêu chuẩn được quy định bởi pháp luật hoặc đã được đăng ký hoặc công bố.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định liên quan của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin khai báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; nếu phát hiện thông tin đã khai báo hoặc báo cáo không chính xác hoặc không đầy đủ, phải sửa đổi và bổ sung thông tin đó đúng thời hạn.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di sản lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức kinh doanh để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.