Mục lục bài viết
Hộ kinh doanh cá thể được pháp luật quy định như thế nào? Hộ kinh doanh cá thể có tư cách pháp nhân không? Dignity Law sẽ làm rõ những vấn đề này với bài viết dưới đâ
1. Pháp luật quy định gì về hộ kinh doanh cá thể?
Theo luật doanh nghiệp, hiện nay, chưa có quy định cụ thể về hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh dinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
1.1. Điều kiện để trở thành một chủ hộ kinh doanh cá thể:
Chủ hộ kinh doanh cá thể có thể là một trong các đối tượng sau:
- Một cá nhân đăng ký hộ kinh doanh;
- Người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh.
Bên cạnh đó, chủ hộ kinh doanh phải là công dân Việt Nam. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Trừ những trường hợp sau:
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Một vấn đề khác là địa điểm kinh doanh – nơi trực tiếp hoạt động kinh doanh. Một hộ kinh doanh có thể kinh doanh ở nhiều điểm nhưng phải chọn 1 điểm để đăng ký trụ sở. Bên cạnh đó, chủ họ kinh phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường về nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với những điểm còn lại.
Lưu ý:
Theo Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. các cá nhân, thành viên hộ gia đình:
- Chỉ được đăng ký 1 hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc;
- Được quyền góp vốn, mua cổ phẩn, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân;
- Không được đồng thời đứng tên chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Hộ kinh doanh cá thể có tư cách pháp nhân không?
Dựa theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
- Tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách độc lập.
Xét những điều kiện trên, hộ kinh doanh không đáp ứng đủ. Vậy nên, họ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên sẽ:
- Không có con dấu riêng
- Không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện
- không được thực hiện các quyền mà các doanh nghiệp thực hiện
Tuy nhiên, khi hộ kinh doanh sử dụng trên 10 người lao động thì phải chuyển sang đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Hồ sơ chuyển từ hộ kinh doanh cá thể sang doanh nghiệp
Hộ kinh doanh là tổ chức có tên riêng, tài sản và chủ thể kinh doanh khá chuyên nghiệp. Tuy nhiên theo pháp luật, hộ kinh doanh không phải doanh nghiệp. Vì hộ kinh doanh hoạt động riêng lẻ, không thường xuyên, chuyên nghiệp và không có tư cách pháp nhân. Vậy nên, việc thành lập doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn; khẳng định được vị trí trên thị trường
3.1. Quy định về đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
- Được thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
- Hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24.
- Không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24.
- Nếu hộ kinh doanh có sự tham gia của vốn nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
3.2. Hồ sơ chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiêp bao gồm:
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký thuế;
- Điều lệ công ty;
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Danh sách thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh) hoặc danh sách cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần);
- Trường hợp thành viên góp vốn thành lập công ty là tổ chức cần bổ sung: Bản sao hợp lệ quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác của tổ chức;
- Bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người đại theo diện theo pháp luật, của các thành viên, cổ đông;
- Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (nếu người đại diện theo pháp luật không trực tiếp đi nộp hồ sơ);
- Bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người được ủy quyền.
3.3. Các cách nộp hồ sơ:
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng)