Mục lục bài viết
Nhiều người thắc mắc rằng có khái niệm về đất công không ạ? Những quy định về đất công là gì? Hãy cùng DignityLaw tìm hiểu điều này
1. Khái niệm về đất công
Hiện không có quy định nào về khái niệm đất công. Tuy nhiên, đất công có thể hiểu là đất do nhà nước quản lý, được sử dụng cho mục đích công cộng như đường, công viên, vỉa hè, sông suối. Ngoài ra, đất công còn bao gồm các mục đích khác như xây dựng công trình nhà nước, đất quốc phòng, đất an ninh, nghĩa trang, đất chưa sử dụng và các quỹ đất do nhà nước quản lý. Đất công thuộc quyền sở hữu của nhà nước và không ai được sử dụng mà không có văn bản hoặc quyết định của nhà nước.
Tóm lại, có thể hiểu, đất công là đất thuộc quyền sở hữu nhà nước và không của bất cứ một cá nhân hay một tổ chức nào làm bất cứ việc gì trên mảnh đất đó trừ khi có văn bản hoặc quyết định của nhà nước.
>> Xem thêm: Đất cấp trái thẩm quyền có được cấp sổ đỏ?
2. Cơ sở xác định đất công ích
- Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm: các công trình văn hóa, thể dục thể thao, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác.
- Bồi thường cho người sở hữu đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng theo quy định tại điểm a. Trong trường hợp thu hồi đất để sử dụng cho mục đích công cộng, nhà nước sẽ bồi thường cho người sở hữu đất với mức bồi thường hợp lý theo chính sách bồi thường đất đai.
- Sử dụng đất công ích để xây dựng nhà tình thương và nhà tình nghĩa, cung cấp hỗ trợ cho hộ gia đình và cá nhân đủ điều kiện theo chính sách của Nhà nước. Đất công ích cũng phục vụ cho các nhu cầu khác như thuê đất cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá và tổ chức đấu thầu cho các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất.
- Tiền thu được từ việc cho thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được sử dụng cho mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định pháp luật.
- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích công ích của xã, phường, thị trấn sẽ tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đất công do UBND sử dụng và quản lý
Theo quy định tại khoản 2 điều 7 Luật đất đai 2013, UBND cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; được giao đất phi nông nghiệp để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở UBND, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
Theo quy định tại khoản 1 điều 164, khoản 2 điều 8 và khoản 2 điều 141 Luật đất đai 2013.
Theo quy định tại khoản 2 điều 141 luật đất đai.
Theo khoản 2 điều 164 Luật đất đai 2013.
3.1 Đất sử dụng vào mục đích công cộng được coi là đất công
Điểm d khoản 2 điều 10 Luật đất đai 2013 quy định:
“e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;”
3.2 Đất công ích của xã, phường, thị trấn
Theo quy định tại điều 132 Luật đất đai 2013, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
3.3 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã.
Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định đối với quỹ đất nông nghiệp công ích của xã, phường thì sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Các trường hợp về đất rơi vào diện quy hoạch được nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Quy định về quỹ đất công ích
Việc để lại một quỹ đất không quá 5% đất nông nghiệp ở địa phương để sử dụng cho nhu cầu công ích của các địa phương là quy định lần đầu tiên được đề cập trong Luật đất dai năm 1993tại Điều 45. Sau hơn 10 năm thực hiện các quy định cua pháp luật đất đai về việc để lại quỹ đât công ích 5% cho xã(còn gọi là quỹ đất dự phòng).
Những địa phương có đất công ích đã giải quyết tốt việc cải tạo và chỉnh trang cơ sở hạ tầng nông thôn làm đổi mới bộ mặt nông thôn,tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền cơ sở trong việc xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa,y tế,gióa dục,thể dục thể thao ở nông thôn.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Dignitylaw. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác; quý khách hàng vui lòng liên hệ với Dignitylaw để được giải đáp.