Mục lục bài viết
Nhiều người thắc mắc hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất không, tại bài viết này DignityLaw sẽ giải đáp thắc mắc này.
1. Tìm hiểu các trường hợp được miễn và không miễn phí
1.1 Các trường hợp thu tiền sử dụng đất
Theo Luật Đất đai năm 2013, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được giao tiền có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp thu tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 2 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, bao gồm diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
>> Xem thêm: Quy định về đất công
1.2 Trường hợp miễn tiền sử dụng đất
Việc miễn tiền sử dụng đất áp dụng trong các trường hợp sau đây theo quy định Điều 110 của Luật Đất đai năm 2013:
- Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
- Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.
- Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập.
- Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không.
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp.
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Các hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất hay không?
Miễn tiền sử dụng đất là trường hợp khi người sử dụng đất thuộc các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định, nhưng được miễn theo quy định, bao gồm:
- Giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo
- Khi cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, dầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ, dựa trên đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Do đó, theo quy định trên, hộ nghèo cũng có thể được xem xét miễn tiền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện yêu cầu.
3. Điều kiện để hộ nghèo được miễn tiền sử dụng đất
Hộ nghèo được miễn tiền sử dụng đất nhưng không đồng nghĩa với việc tất cả hộ nghèo đều được miễn. Để được miễn, hộ nghèo phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật.
- Để được công nhận là hộ nghèo, hộ gia đình phải đáp ứng các tiêu chí theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 như sau:
- Khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Vì vậy, để hộ nghèo được miễn tiền sử dụng đất, họ cần đáp ứng các tiêu chí chuẩn nghèo và có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Dignitylaw. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác; quý khách hàng vui lòng liên hệ với Dignitylaw để được giải đáp.