Xây nhà ở trên đất thương mại dịch vụ được không?

0
Rate this post

Đất thương mại dịch vụ luôn được xem là lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư bất động sản. Hãy cùng DignityLaw tìm hiểu liệu việc xây nhà ở trên đất thương mai có được chấp thuận hay không?

1. Đất thương mại là gì?

Đất thương mại, dịch vụ là loại đất sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh và bao gồm cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình phục vụ cho mục đích này. Tên “đất thương mại, dịch vụ” diễn đạt rõ ràng mục đích sử dụng và người sử dụng đất cần tuân thủ nghĩa vụ tương ứng.

Phụ lục số 01 của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT và định nghĩa đất thương mại, dịch vụ cho biết rõ rằng đất này được sử dụng để xây dựng cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho mục đích này, bao gồm trụ sở, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế, đất làm kho và bãi để hàng hóa không thuộc khu vực sản xuất, và bãi tắm. Đất thương mại, dịch vụ được ký hiệu TMD trên bản đồ địa chính và được định nghĩa trong mảnh trích đo địa chính. 

>>Xem thêm: Trước khi mua nhà đất cần kiểm tra những gì?

2. Quy định về thời hạn sử dụng đất thương mại, dịch vụ

Khác với nhiều loại đất khác, việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thể được thực hiện theo hai hình thức: sử dụng ổn định lâu dài hoặc sử dụng có thời hạn cụ thể.

Sử dụng ổn định lâu dài

Theo khoản 4, Điều 35 của Luật Đất đai 2013, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp do hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao theo thời hạn hoặc đất cho thuê sẽ có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.

Trong trường hợp này, thời hạn sử dụng đất được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) sẽ được đánh dấu là “Lâu dài”.

Sử dụng có thời hạn

Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, thì thời hạn sử dụng sẽ được xem xét và quyết định dựa trên dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất, nhưng không vượt quá 50 năm.

Trong trường hợp dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thời gian thu hồi vốn kéo dài, hoặc dự án được đầu tư trong khu vực kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và cần một thời hạn sử dụng lâu hơn, thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không vượt quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, Nhà nước sẽ xem xét gia hạn sử dụng đất, nhưng không vượt quá thời hạn giao đất, cho thuê đất lần đầu.

3. Có được xây nhà ở trên đất thương mại dịch vụ không?

Dựa vào khái niệm nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, và mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 và Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, có thể nhận thấy rằng đất thương mại, dịch vụ không được sử dụng để xây dựng nhà ở.

Lý do cho điều này là khá rõ ràng:

  • Nhà ở là công trình xây dựng được thiết kế để phục vụ mục đích sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
  • Đất thương mại, dịch vụ là loại đất được sử dụng để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho mục đích kinh doanh, dịch vụ, thương mại.

Do đó, việc xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ bị cấm, và thay vào đó, nhà ở phải được xây dựng trên đất ở (đất thổ cư).

4. Đất thương mại dịch vụ có lên thổ cư được không?

Pháp luật không cho phép xây nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ. Để xây nhà hợp pháp trên loại đất này, chủ sử dụng đất cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Điều kiện để chuyển đất từ thương mại, dịch vụ sang đất ở bao gồm việc nộp đơn xin chuyển mục đích và phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích và sau đó cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích. Việc xây nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ mà không tuân thủ quy định là vi phạm pháp luật.

5. Hình thức sử dụng đất thương mại, dịch vụ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013, hình thức sử dụng đất thương mại được quy định như sau:

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thể sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua:

  • Nhà nước cho thuê đất;
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, hoặc từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thể sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua các hình thức sau:

  • Nhà nước cho thuê đất;
  • Thuê đất, thuê lại đất từ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, hoặc từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác;
  • Thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 có thể được nhận thừa kế hoặc tặng quyền sử dụng đất để sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Dignitylaw. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khácquý khách hàng vui lòng liên hệ với Dignitylaw để được giải đáp.

Leave A Reply

Your email address will not be published.