Mục lục bài viết
Thuế đất hàng năm là một trong những loại thuế quan trọng, mà người sử dụng đất phải nộp đến cơ quan thuế để thực hiện trách nhiệm với mục đích sử dụng đất của họ. Tuy nhiên, để được hưởng chính sách giảm thuế đất, người sở hữu đất cần phải đáp ứng những điều kiện cụ thể. Vậy, những điều kiện gì là quan trọng để người sở hữu đất có thể được giảm thuế đất? Hãy cùng Dignity tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!
Thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất là một loại thuế phải nộp khi người sử dụng đất thực hiện việc sử dụng đất và chuyển khoản khoản tiền này tới cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền. Đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sở hữu và sử dụng đất.
Đối tượng phải nộp thuế bao gồm các tổ chức và cá nhân có quyền sử dụng đất, và họ được Nhà nước ủy quyền cho việc sử dụng đất này.
Khi nào phải nộp thuế đất ?
Dựa trên khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây phải nộp tiền thuế sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa)
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Những trường hợp được giảm thuế sử dụng đất
Theo Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định các trường hợp sau đây được Nhà nước giảm 50% số thuế phải nộp:
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Như vậy người được giảm 50% phải thuộc 1 trong 4 trường hợp trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Dignitylaw. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác; quý khách hàng vui lòng liên hệ với Dignitylaw để được giải đáp.