Mục lục bài viết
Trường hợp đất cấp trái thẩm quyền có được cấp sổ đỏ hay không? Hãy cùng Dignitylaw tìm hiểu với bài viết dưới đây.
1. Thế nào là cấp đất không đúng thẩm quyền?
Các trường hợp vi phạm thẩm quyền giao đất theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Người đứng đầu điểm dân cư hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật về đất đai. Điều này xảy ra khi người đứng đầu không tuân thủ quy định về thẩm quyền trong việc quản lý và giao đất tại điểm dân cư.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất nhưng đã tự phân phối, bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên, xã viên sử dụng với mục đích nhà ở và các mục đích khác mà không tuân thủ quy định của Nhà nước.
Cả hai trường hợp trên đều vi phạm quy định về thẩm quyền giao đất. Người đứng đầu điểm dân cư hoặc Uỷ ban nhân dân giao đất không đúng thẩm quyền và tổ chức giao đất không tuân thủ quy định có thể bị coi là vi phạm Nghị định 43 và có thể bị xử lý theo luật pháp liên quan.
>> Xem thêm: Có phải đóng thuế khi chuyển nhượng đất nông nghiệp?
2. Đất cấp trái thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không?
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Trường hợp đất ổn định, lâu dài trước ngày 15/10/1993:
- Nếu đất không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Diện tích đất ở được công nhận tùy thuộc vào hạn mức công nhận đất ở và diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống.
- Diện tích đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở sẽ không được công nhận là đất ở.
Trường hợp đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước 01/07/2014:
- Nếu đất không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Diện tích đất ở được công nhận tùy thuộc vào hạn mức giao đất ở và diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống.
- Diện tích đất vượt quá hạn mức giao đất ở sẽ không được công nhận là đất ở.
Trường hợp đất đồng thời có nhà ở và công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp:
- Diện tích đất ở được công nhận theo hạn mức đã quy định.
- Diện tích đất còn lại được công nhận theo quy định riêng biệt cho mục đích sử dụng và loại công trình.
Theo đó, có thể khẳng định, đất cấp trái thẩm quyền có thể được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trong một số trường hợp như đã nêu ở trên.
3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định về giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các tổ chức và cơ sở tôn giáo.
- Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tuân theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai 2013. Điều này cho phép giao đất cho dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê. UBND cấp tỉnh cũng quyết định cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các trường hợp liên quan đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, xây dựng công trình công cộng, hoặc dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định về giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, và cộng đồng dân cư. Trường hợp hộ gia đình và cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc-ta trở lên, yêu cầu có văn bản chấp thuận từ UBND cấp tỉnh trước khi quyết định chấp thuận. UBND cấp tỉnh không ủy quyền cho bất kỳ cơ quan nào khác quyết định về giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cộng đồng dân cư.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Dignitylaw. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác; quý khách hàng vui lòng liên hệ với Dignitylaw để được giải đáp.