LOGISTICS VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Mục lục bài viết
Logistics đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm và yêu cầu kinh doanh trong ngành dịch vụ logistics. Nếu như bạn có ý định mở doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này, hãy cùng Dignity Law tìm hiểu ngay trong bài viết này.
Định nghĩa về Logistics
Dựa trên Điều 233 của Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics được xác định là một hoạt động thương mại, trong đó các doanh nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc, bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu trữ, quản lý kho, thực hiện thủ tục hải quan, xử lý các thủ tục giấy tờ khác, cung cấp tư vấn cho khách hàng, đóng gói và đánh mã hàng, giao hàng hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan khác theo thoả thuận với khách hàng và nhận thù lao tương ứng.
Dịch vụ logistics không chỉ bao gồm vận chuyển và lưu trữ hàng hóa, mà còn đảm nhận nhiều khía cạnh quan trọng khác. Một trong số đó là hoàn thành các thủ tục hải quan và các thủ tục giấy tờ liên quan. Đây là quá trình phức tạp và thường gặp khó khăn, tuy nhiên, các chuyên gia logistics giàu kinh nghiệm sẽ đảm bảo rằng mọi thủ tục được thực hiện đúng và nhanh chóng.
Ngoài ra, dịch vụ logistics cung cấp tư vấn chuyên môn cho khách hàng, giúp họ lựa chọn các phương án vận chuyển và lưu trữ tối ưu nhất. Điều này đảm bảo rằng khách hàng nhận được sự hỗ trợ và lợi ích tối đa từ quá trình logistics. Hơn nữa, dịch vụ logistics còn đảm nhận nhiệm vụ như đóng gói và bao bì hàng hoá, ghi nhãn mã hiệu, giao hàng đến địa điểm cuối cùng, cũng như cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng. Điều này tăng tính linh hoạt và tiện lợi cho khách hàng trong quá trình kinh doanh.
Doanh nghiệp cần gì để kinh doanh Logistics?
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải đáp ứng các điều kiện sau, căn cứ vào Điều 234 Luật Thương mại 2005 và Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP:
- Đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ logistics cụ thể. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về đầu tư và kinh doanh liên quan đến lĩnh vực logistics mà họ hoạt động.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp logistics phải sử dụng công nghệ thông tin và mạng lưới để thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm việc cung cấp thông tin, giao dịch và quản lý hàng hóa theo hình thức trực tuyến.
- Tuân thủ các quy định về thương mại điện tử. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh logistics trực tuyến, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định liên quan đến thương mại điện tử, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo mật thông tin và các quy định khác để đảm bảo tính an toàn và tin cậy trong giao dịch trực tuyến.
Với việc đáp ứng các điều kiện trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics sẽ có đủ điều kiện hợp pháp để hoạt động và cung cấp các dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
Điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài
Kinh doanh dịch vụ logistics đường biển
- Thành lập công ty vận hành đội tàu Việt Nam hoặc góp vốn vào doanh nghiệp, với tỷ lệ vốn góp nước ngoài không vượt quá 49% và tỷ lệ thuyền viên nước ngoài không quá 1/3 số lượng định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó chính phải là công dân Việt Nam.
- Thành lập công ty vận tải biển nước ngoài hoặc góp vốn vào doanh nghiệp.
Kinh doanh dịch vụ xếp dỡ Container
Kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container hỗ trợ vận tải biển
- Góp vốn vào doanh nghiệp với tỷ lệ vốn góp nước ngoài không vượt quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập hiện diện thương mại dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container hỗ trợ mọi phương thức vận tải (trừ sân bay)
- Góp vốn vào doanh nghiệp với tỷ lệ vốn góp nước ngoài không vượt quá 50%
Kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
- Đối với các dịch vụ thực hiện thẩm quyền của Chính phủ, có thể thành lập doanh nghiệp với vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau 3 năm hoặc không có hạn chế vốn góp từ nhà đầu tư nước ngoài sau 5 năm kể từ khi tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.
- Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện vận tải.
- Hoạt động dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật có hạn chế tại các khu vực địa lý do cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
Các dịch vụ Logistics khác
Kinh doanh dịch vụ thông quan hỗ trợ vận tải biển
- Góp vốn vào doanh nghiệp, bao gồm cả vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập hiện diện thương mại dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng, dịch vụ nhận và chấp nhận hàng, dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải:
- Góp vốn vào doanh nghiệp, bao gồm cả vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa đường thủy nội địa và đường sắt:
- Góp vốn vào doanh nghiệp với tỷ lệ vốn góp nước ngoài không vượt quá 49%.
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ:
- Thực hiện thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn vào doanh nghiệp, với tỷ lệ vốn góp nước ngoài không vượt quá 51%. Tất cả lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.
Kinh doanh dịch vụ logistic hàng không theo quy định của luật hàng không.
Nếu có các điều ước quốc tế áp dụng với điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics khác nhau, nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư theo một trong các điều ước đó.