Mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của NLĐ có tính vào chi phí được trừ thuế TNDN không?

0
Rate this post

Mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được tính vào chi phí được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu các quy định pháp luật và điều kiện cần thiết để doanh nghiệp được hưởng trợ cấp thuế thông qua bảo hiểm sức khỏe cho người thân.

1. Điều kiện để doanh nghiệp được trừ thuế TNDN

Khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật về trừ chi phí. Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp có thể trừ các khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Khoản chi phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

– Khoản chi có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Khoản chi trên 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa hoặc dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và chưa thanh toán, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt và không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm chi phí cho phần giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Đối với các hóa đơn mua hàng hóa hoặc dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt và có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp có thể căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ thuế TNDN.

Như vậy, để trừ các khoản chi phí, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp; Hóa đơn không thanh toán bằng tiền mặt chi cho mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT).

2. Bảo hiểm sức khỏe cho người thân NLĐ có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN không?

Theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động, bao gồm bảo hiểm sức khỏe cho người thân, không được tính vào chi phí trừ thuế TNDN.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp đặc biệt, bảo hiểm sức khỏe cho người thân có thể được tính vào chi phí trừ thuế TNDN. Điều này phụ thuộc vào cách thức và mục đích mua bảo hiểm sức khỏe. Nếu bảo hiểm sức khỏe cho người thân được coi là một khoản chi có tính chất phúc lợi và không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thì nó không được tính vào chi phí trừ thuế TNDN.

Việc xác định liệu bảo hiểm sức khỏe cho người thân có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN hay không cuối cùng là quyết định của cơ quan thuế. Doanh nghiệp nên tham khảo các quy định pháp luật liên quan và tư vấn với chuyên gia thuế để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tận dụng mọi cơ hội hợp lệ.


Các quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi và bổ sung Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, cùng với khoản 4 của Điều 3 trong Thông tư 25/2018/TT-BTC đều quy định về những khoản chi không được trừ vào thuế TNDN khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

  • Các khoản chi có tính chất phúc lợi trực tiếp đối với người lao động như chi phí tang lễ, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi phí nghỉ mát, chi phí hỗ trợ điều trị; chi phí hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi phí hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, hoặc bệnh tật; chi phí khen thưởng cho con của người lao động có thành tích học tập xuất sắc; chi phí hỗ trợ đi lại vào các ngày lễ, tết cho người lao động; chi phí bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, và các loại bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ chi phí mua bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động theo hướng dẫn tại Điểm 2.11); và các khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số các khoản chi phúc lợi này không được vượt quá một tháng lương trung bình thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Để tính toán một tháng lương trung bình thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp, ta lấy tổng số tiền lương thực tế đã chi trả trong năm chia cho 12 tháng.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng, việc tính toán một tháng lương trung bình thực tế trong năm tính thuế sẽ được thực hiện bằng cách lấy tổng số tiền lương thực tế đã chi trả trong năm chia cho số tháng hoạt động thực tế trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện được xem là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả trong năm tính thuế, tính đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng lương từ năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tận dụng mọi cơ hội hợp lệ, doanh nghiệp nên tham khảo các quy định pháp luật và tư vấn với chuyên gia thuế. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp của bạn tuân thủ quy định và hưởng lợi từ các chính sách thuế hiện hành.

Leave A Reply

Your email address will not be published.