Luật chia tài sản thừa kế: Làm thế nào để tránh xung đột trong gia đình

0
Rate this post

Thừa kế tài sản là việc phân chia tài sản của người đã mất cho những người hợp pháp. Đây là một vấn đề phức tạp và gây nhiều tranh cãi. Vậy luật chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật quy định như thế nào? Cùng Dignity Law tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

1. Luật thừa kế là gì

Luật thừa kế

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản (quyền sở hữu, quyền tài sản) từ người chết cho người còn sống.

Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được quy định như sau:

  • Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Từ quy định trên có thể hiểu, Quyền thừa kế bao gồm các quyền như sau: 

  • Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất
  • Quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật 
  • Quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.

2. Luật thừa kế tài sản theo quy định pháp luật

Luật chia tài sản thừa kế

Luật thừa kế theo quy định của pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản thừa kế sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Người thừa kế theo quy định trong luật chia tài sản thừa kế của pháp luật

Đối tượng thừa kế tài sản

3.1 Người thừa kế và thứ tự thừa kế theo quy định của pháp luật:

  • Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

3.2 Người không được hưởng di sản thừa kế

Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những người sau đây không được hưởng di sản dù thuộc hàng thừa kế theo quy định, bao gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

4. Hạn chế phân chia di sản

Hạn chế phân chia tài sản

Căn cứ theo Điều 661 di sản bị hạn chế phân chia trong trường hợp:

  • Theo ý chí của người lập di chúc 
  • Theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế
  • Di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. (Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm).

5. Thời hạn yêu cầu phân chia di sản

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 

  • 30 năm đối với bất động sản
  • 10 năm đối với động sản, 

Thời hiệu này tính kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. 

Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ Luật Dân sự 2015
  • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015.

Trên đây là quy định của pháp luật về luật chia tài sản thừa kế theo quy định. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho người đọc những thông tin hữu ích. Theo dõi Dignity Law để khám phá thêm nhiều thông tin hữu ích. 

Tham khảo thêm:

Quy Định Và Thủ Tục Về Luật Thừa Kế Đất Đai Không Có Di Chúc

Xử Lý Tranh Chấp Đất Đai Và Những Điều Cần Biết

Leave A Reply

Your email address will not be published.