Mục lục bài viết
Công ty cổ phần với vốn điều lệ tối thiểu không được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp, tạo điều kiện linh hoạt cho các nhà đầu tư. Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng quyết định mức vốn cần thiết, phù hợp với quy mô và mục tiêu kinh doanh của mình. Cùng Dignity Law tìm hiểu thêm về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây!
1. Tổng quan về công ty cổ phần
Công ty cổ phần (CTCP) là một loại hình doanh nghiệp phổ biến và được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Các cổ đông sở hữu cổ phần có quyền góp vốn vào công ty và hưởng lợi nhuận dựa trên số lượng cổ phần nắm giữ.
2. Công ty cổ phần vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty cổ phần không yêu cầu mức vốn điều lệ tối thiểu cụ thể, trừ khi công ty hoạt động trong những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được quyết định bởi các cổ đông sáng lập và được ghi rõ trong điều lệ công ty.
Tuy nhiên, nếu công ty hoạt động trong các lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán hoặc một số ngành nghề đặc thù khác, mức vốn điều lệ tối thiểu sẽ phải tuân theo quy định riêng của pháp luật đối với từng ngành nghề đó. Điều này đảm bảo rằng công ty có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các hoạt động kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu pháp lý liên quan.
3. Vốn thành lập công ty bao gồm những loại vốn nào?
3.1. Công ty cổ phần vốn điều lệ tối thiểu – Vốn điều lệ
Theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản mà các thành viên hoặc chủ sở hữu cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh. Đối với công ty cổ phần, vốn điều lệ là tổng giá trị của cổ phần đã bán hoặc đăng ký mua khi thành lập.
Pháp luật không quy định cụ thể về mức vốn điều lệ tối thiểu. Các tổ chức và cá nhân có thể góp vốn bằng cách mua cổ phần hoặc góp vốn trực tiếp vào công ty.
Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang và cán bộ công chức không được sử dụng ngân sách hoặc tài sản nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp vì mục đích cá nhân. Tài sản góp vốn có thể là tiền mặt, ngoại tệ, vàng, quyền sử dụng đất, sở hữu trí tuệ hoặc các tài sản khác có thể quy đổi thành tiền.
3.2. Công ty cổ phần vốn điều lệ tối thiểu – Vốn pháp định
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà pháp luật yêu cầu để thành lập doanh nghiệp trong một số ngành nghề nhất định. Mức vốn này do cơ quan có thẩm quyền quy định và được coi là cần thiết để bắt đầu hoạt động kinh doanh. Vốn pháp định áp dụng cho các lĩnh vực như chứng khoán, kinh doanh vàng, bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ và bất động sản.
Quy định này nhằm giảm rủi ro trong quá trình kinh doanh, đảm bảo vốn góp hoặc vốn kinh doanh phải bằng hoặc lớn hơn mức tối thiểu. Ví dụ, để mở công ty tư vấn đầu tư chứng khoán, bạn cần chuẩn bị vốn ít nhất 10 tỷ đồng.
3.3. Công ty cổ phần vốn điều lệ tối thiểu – Vốn ký quỹ
Vốn ký quỹ là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp vào một tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Khoản tiền này nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để thực hiện các nghĩa vụ kinh doanh và bồi thường thiệt hại nếu xảy ra.
Vốn ký quỹ thường được áp dụng trong các ngành nghề kinh doanh có tính rủi ro cao như xuất khẩu lao động, bảo hiểm, và dịch vụ việc làm. Số tiền ký quỹ cụ thể được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền và có thể khác nhau tùy theo từng lĩnh vực kinh doanh.
3.4. Công ty cổ phần vốn điều lệ tối thiểu – Vốn góp nước ngoài
Đây là phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài góp vào công ty Việt Nam, có thể là một phần hoặc toàn bộ, để thành lập công ty 100% vốn nước ngoài với mục đích kinh doanh kiếm lợi nhuận. Có hai hình thức đầu tư nước ngoài: trực tiếp và gián tiếp.
Lưu ý: Các doanh nghiệp có liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài cần đặc biệt chú ý đến vấn đề này, vì số vốn góp vào sẽ ảnh hưởng đáng kể đến mức thuế môn bài phải đóng sau khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty.
4. Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?
Tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.
Thông qua bài viết “Công ty cổ phần vốn điều lệ tối thiểu cần phải có” Dignity Law hy vọng đang cung cấp thêm những thông tin, kiến thức bổ ích cho doanh nghiệp và bạn đọc. Nếu bạn cần tư vấn luật doanh nghiệp đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay với chúng tôi!