Mục lục bài viết
Để đăng ký kết hôn, cần tuân thủ các điều kiện pháp lý quy định. Hiện tại, việc đăng ký kết hôn đòi hỏi tuổi tác khác nhau cho cả nam và nữ. Cùng DignityLaw tìm hiểu về thủ tục đăng ký kết hôn năm 2023 qua bài viết dưới đây.

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất
Hôn nhân là sự tự nguyện của hai bên trong việc đến với nhau. Việc đăng ký kết hôn là một phần quan trọng trong quá trình này. Việc đăng ký kết hôn là một chứng chỉ chính thức của tình yêu đó, được chính phủ công nhận. Để có một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, việc đăng ký kết hôn là cần thiết.
Quá trình đăng ký kết hôn bao gồm các thủ tục và yêu cầu cơ bản sau:
Hồ sơ và thủ tục
Cần chuẩn bị
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao Chứng minh nhân dân.
- Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương nơi thường trú.
- Nếu một trong hai bên đã từng kết hôn, cần có giấy chứng nhận ly hôn từ tòa án. Bên cạnh đó, cần có giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân từ địa phương.
Quy trình đăng ký kết hôn được quy định như sau:
- Thứ nhất, khi đăng ký kết hôn, cả nam và nữ phải có mặt. Đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên thể hiện ý muốn tự nguyện. Nếu cả hai đồng ý, cán bộ từ pháp sẽ ghi vào sổ đăng ký kết hôn. Sau đó sẽ cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch UBND cấp xã sẽ ký và cấp một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi bên. Sau đó giải thích về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định pháp luật. Bản sao của Giấy chứng nhận kết hôn có thể được cấp theo yêu cầu của vợ hoặc chồng.
- Thứ hai, đối với những trường hợp khi người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở một tỉnh, thành phố khác nhưng muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác, thì việc đăng ký vẫn có thể được thực hiện. Theo quy định của Điều 17 trong Nghị định 158/2005/NĐ-CP, địa điểm đăng ký kết hôn được xác định như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có địa chỉ thường trú của nam hoặc nữ, thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn”.
Ở đây, địa chỉ thường trú có thể được hiểu là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Do đó, để tiến hành đăng ký, một trong hai bên phải có địa chỉ tạm trú tại tỉnh đó.
- Thứ ba, trong trường hợp đăng ký kết hôn ở một tỉnh khác (ngoài tỉnh). Trong tình huống này, hai bên có thể đăng ký kết hôn tại quê của chồng/vợ. Nhưng cần có giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân nơi có đăng ký hộ khẩu thường trú. Điều này tuân theo quy định của Điều 18 trong Nghị định 158/2005/NĐ-CP:
“Khi một người có địa chỉ thường trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng muốn đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì cần có xác nhận về tình trạng hôn nhân từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa chỉ thường trú của người đó”.
Qua đó, đảm bảo rằng thông tin về tình trạng hôn nhân của mỗi người được xác nhận chính xác. Cung cấp cho địa phương để tiến hành đăng ký kết hôn.
Điều kiện để đăng ký kết hôn
Dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Độ tuổi: Nam phải đủ từ 20 tuổi trở lên và nữ phải đủ từ 18 tuổi trở lên.
Tình nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn: Đăng ký kết hôn phải là quyết định tự nguyện của cả hai bên và không nằm trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật, bao gồm:
- Không được kết hôn với người đã có vợ hoặc chồng.
- Người bị mất năng lực hành vi dân sự
- Giữa các người có quan hệ huyết thống trực tiếp hoặc cùng họ hàng trong phạm vi ba đời.
- Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi và con nuôi.
Việc đăng ký kết hôn phải đáp ứng điều kiện trên để đảm bảo tính hợp pháp và đúng luật.
Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn
- Thứ nhất, về thời gian cấp giấy chứng nhận kết hôn: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, quá trình xét duyệt và đăng ký kết hôn được thực hiện trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 ngày. Nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành đăng ký kết hôn cho cả hai bên nam và nữ. Trong trường hợp cần thêm thời gian để xác minh thông tin, thời hạn trên có thể được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp cho mỗi cô dâu và chú rể hai bản sao đăng ký kết hôn.
- Thứ hai, về hôn nhân đồng giới: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không cấm điều này. Tuy nhiên vẫn “không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Khi quyết định tiến tới hôn nhân, việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là rất quan trọng. Điều này đảm bảo tuân thủ pháp luật và là cơ sở cho việc xây dựng gia đình. Đồng thời thể hiện sự chấp nhận và tôn trọng các quy định pháp luật về hôn nhân.

Đăng ký kết hôn tại nơi cư trú
Về đăng ký tạm trú
Căn cứ Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA:
Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”
Về đăng ký kết hôn
– Điều kiện đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
– Cơ quan đăng ký kết hôn: bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014. Theo Điều 12 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì “Nơi cư trú” là:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”
Khi đủ điều kiện, bạn có thể đến địa chỉ tạm trú để đăng ký theo quy định pháp luật.
Về việc đăng ký khai sinh
Để đăng ký khai sinh, bạn cần tuân thủ quy định tại Điều 13 của Luật Hộ tịch năm 2014. Việc xác định địa chỉ cư trú được căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Luật cư trú.
Chưa kết hôn có được ở chung?
Pháp luật quy định về xử phạt trong trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Tuy nhiên, chưa có quy định nào cấm việc nam và nữ ở lại cùng nhau. Vì vậy, quy định về đăng ký tạm trú trong pháp luật hiện hành được điều chỉnh như sau:
Theo Điều 30 và Điều 31 của Luật Cư trú năm 2006, đã được sửa đổi vào năm 2013:
Điều 30
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
Điều 31
1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.
2. Gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ mười bốn tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.
3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
4. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Do đó, nếu bạn không thông báo về việc lưu trú, khi bị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, bạn hoặc bạn của bạn có thể bị phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, liên quan đến vi phạm hành chính trong các lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Trong trường hợp bạn hay qua nhà bạn gái và ở lại muộn trước khi trở về, và hôm nay có đội tuần tra công an phường đi ngang qua và nhắc nhở rằng nam và nữ chưa kết hôn không được phép ở chung quá 10h đêm, theo quy định của Luật Cư trú, bạn không bắt buộc phải đăng ký tạm trú vì không sinh sống, học tập hoặc làm việc tại đó, nhưng bạn cần thông báo về việc lưu trú. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cấm việc nam và nữ chưa kết hôn sống chung với nhau. Tuy nhiên, miễn khi hai bạn không vi phạm luật về hôn nhân và gia đình.
Có được tự ý đăng ký?

Theo quy định của Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Trong đó:
– Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình: “Nam từ đủ 200 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, việc kết hôn là tự nguyện, không bị mất năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp cấm kết hôn, không cùng giới tính”.
Các trường hợp cấm kết hôn hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này là:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”
Để kết hôn cần tuân thủ điều kiện được quy định trong Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Quy trình đăng ký kết hôn được quy định trong Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình. Việc đăng ký kết hôn được thực hiện theo luật hộ tịch. Trong trường hợp đã từng ly hôn thì cần phải đăng ký kết hôn lại.
Pháp luật không yêu cầu sự đồng ý từ bố mẹ hai bên để đăng ký kết hôn. Dù gia đình không đồng ý, nhưng đáp ứng điều kiện kết hôn thì có quyền kết hôn với nhau. Hai bạn cần đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định. Khi hoàn tất quy trình này, việc kết hôn sẽ được Nhà nước công nhận.
Địa điểm đăng ký kết hôn:
Khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”
rong khi đó, tại đoạn 2 khoản 1 Điều 1 Luật cư trú năm 2006 quy định như sau:
” Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.”
Việc bố mẹ không đồng ý không ảnh hưởng tới việc hai bạn kết hôn và đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, vẫn nên thuyết phục để gia đình chấp thuận.
Anh em họ có thể kết hôn hay không ?
Điều 5, khoản 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như trích dẫn ở phần trên.
Theo đó, điểm d nêu trên được hướng dẫn tại khoản 18 điều 3 Luật này như sau:
“ Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”
Như vậy, bạn và anh ấy không đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam.
Trên đây là những nội dung về thủ tục đăng ký kết hôn năm 2023 mà bạn nên biết. Mong rằng những thông tin của DignityLaw sẽ giúp các bạn nắm bắt được thông tin chính xác. Trân trọng.